3 đối tượng thuộc diện chịu thuế SDĐPNN gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 2, Luật Thuế SDĐPNN bao gồm: Đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất để khai thác khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm và phi nông nghiệp khác được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở.
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất(SDĐ) thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có được cấp giấy chứng nhận(GCN) quyền SDĐ, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất(sau đây gọi chung là GCN) thì người đang SDĐ là người nộp thuế.
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất; Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh, thành quy định và công bố.
Đối với đất ở của hộ gia đình, cá nhân: Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương(sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh; Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất tại nhiều tỉnh thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích ở chịu thuế theo địa bàn từng tỉnh; Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở, nhà chung cư thì diện tích đất tính thuế của từng Người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng; Diện tích đất lấn chiếm: diện tích đất lấn chiếm được xác định theo địa bàn từng tỉnh bằng tổng diện tích đất lấn chiếm của từng thửa đất thuộc diện chịu thuế theo quy định của cơ quan tài nguyên môi trường và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong hồ sơ khai thuế.
Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh: là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế của Người nộp thuế theo địa bàn từng tỉnh.
Hạn mức đất ở tính thuế: Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật thuế SDĐ phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành thì: Nếu thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế; Trường hợp hạn mức theo quy định trước ngày Luật có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở củ để làm căn cứ tính thuế.
Thuế suất: Đối với đất ở, bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Diện tích trong hạn mức áp dụng thuế suất 0,03%; Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức có thuế suất 0,07%; Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức có thuế suất 0,15%; Đối với đất ở nhà nhiều tầng, có nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất sẽ áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng thuế suất 0,03%. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Đất lấn chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
Tin mới cập nhật
- Mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi người dân phải trở thành chiến sĩ tiên phong trên mặt trận phát triển đất nước ( 19/05)
- Hội nghị quán triệt, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ươg ( 19/05)
- Lãnh đạo tỉnh dâng hương, tưởng niệm Bác Hồ nhân ngày sinh nhật Người ( 19/05)
- Nghị quyết 57: Động lực thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao ( 15/05)
- Làm tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo từ cấp cơ sở ( 15/05)
- Kết luận số 149-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện nghị quyết số 21-NQ/TW ( 14/05)