Khai thác có hiệu quả các nguồn thu và có giải pháp cụ thể, đồng bộ để hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2017
EmailPrintAa
10:20 13/07/2017

(Trích báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII)

“...Thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định và phân công của Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế - ngân sách đã thẩm tra về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách, đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2017 và các Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về một số quy hoạch, quy định, đề án, chính sách lĩnh vực kinh tế và ngân sách trình Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII Kỳ họp thứ 4. Ban Kinh tế - ngân sách báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thẩm tra như sau:

Ủy viên Thường trực, Trưởng ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh Trần Viết Hậu trình bày báo cáo thẩm tra trên lĩnh vực kinh tế ngân sách
 

I. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách, đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2017

Về kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2017, Ban Kinh tế - ngân sách thống nhất với những nhận định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong điều kiện thu ngân sách còn nhiều khó khăn nhưng với các giải pháp điều hành linh hoạt, hợp lý nên chi ngân sách địa phương cơ bản đáp ứng các nhiệm vụ theo kế hoạch, một số chỉ tiêu lĩnh vực kinh tế đạt mục tiêu đề ra; công tác thu hút đầu tư tiếp tục được quan tâm, một số dự án quy mô lớn được khởi động; Các dự án trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ; việc bồi thường, hỗ trợ và khắc phục sự cố môi trường biển có sự tập trung chỉ đạo quyết liệt và cơ bản hoàn thành, phối hợp với các bộ ngành Trung ương giám sát Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa khắc phục được 52/53 lỗi vi phạm và đôn đốc vận hành thử nghiệm lò cao số 1, xưởng luyện thép; hoạt động du lịch, dịch vụ có bước khởi sắc; công tác xúc tiến đầu tư đạt được một số kết quả khá tích cực trong đó có việc thực hiện ký kết 4 văn bản ghi nhớ trong hợp tác với các nhà đầu tư và doanh nghiệp Cộng hòa Liên bang Đức đầu tư vào Hà Tĩnh. Đạt được kết quả trên là nhờ sự đồng tâm, nhất trí, quyết liệt vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả tỉnh. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội vẫn bộc lộ một số khó khăn, thách thức, đó là:

(1). Tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 5,16% so với cùng kỳ năm trước nhưng chưa đạt như dự kiến; còn nhiều chỉ tiêu giảm (khu vực nông nghiệp giảm 3,4%, xây dựng giảm 10,39%). Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế 10,6%, tăng trưởng GRDP 6 tháng cuối năm cần phải đạt 15,27% , cần nhiều giải pháp đồng bộ và quyết liệt mới đạt được chỉ tiêu này.

(2). Chậm ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Kỳ họp cuối năm 2016; nguyên nhân là do công tác chỉ đạo thiếu quyết liệt và không bố trí được nguồn lực thực hiện; chưa tổ chức rà soát các chính sách để tiếp tục bổ sung điều chỉnh.

(3). Lúa vụ Xuân gieo trồng giống Thiên Ưu 8 bị bệnh đạo ôn cổ bông gần như mất trắng trên diện tích lớn; cây lạc, ngô năng suất, sản lượng giảm, cây ăn quả tỉ lệ đậu quả thấp so với năm trước; đầu ra sản phẩm chăn nuôi khó khăn, giá cả giảm sâu gây bất lợi cho người sản xuất, chăn nuôi lợn thiệt hại lớn; việc duy trì sản xuất và tiến độ các công trình, dự án trọng tâm tái cơ cấu nông nghiệp, chuỗi liên kết sản xuất gặp khó khăn, có dấu hiệu chững lại; mô hình cá bơn, cá mú, rau củ quả trên cát chưa phát huy hiệu quả chậm có giải pháp xử lý. Nguyên nhân là do công tác chỉ đạo của chính quyền các cấp thiếu quyết liệt, chưa kịp thời, thiếu chủ động và sâu sát, hiệu quả chưa cao; quá trình kiểm tra theo dõi, dự báo, dự tính chậm trễ, có biểu hiện chủ quan.

Việc triển khai một số văn bản của trung ương về khắc phục sự cố môi trường biển gặp nhiều vướng mắc; chậm ban hành chính sách khôi phục sản xuất, chuyển đổi nghề, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng; bồi thường cho các đối tượng bị thiệt hại chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng Nông thôn mới có biểu hiện chững lại.

Tiến độ thu ngân sách nhà nước sáu tháng đầu năm đạt thấp, tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách; các khoản thu từ phí, lệ phí đạt thấp so với bình quân chung cả nước.

Công tác giải ngân một số nguồn vốn đạt thấp. Kế hoạch vốn chậm được thông báo, triển khai đấu thầu, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục chậm. Số dư tạm ứng GPMB khá cao, nhiều dự án với khối lượng lớn để cả thời gian dài không được quyết toán. Nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn. Việc triển khai các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư có vốn ngoài ngân sách đạt thấp, do việc thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư chưa sát đúng. Doanh nghiệp hoạt động khó khăn; số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới khá cao nhưng số doanh nghiệp có phát sinh thuế chỉ đạt 24,8% trong tổng số doanh nghiệp đăng ký.

Công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện chưa triển khai theo đúng quy định; Tiến độ cấp, đổi giấy CNQSD đất gắn với đo đạc bản đồ địa chính còn nhiều vướng mắc, tỷ lệ giấy CNQSD đất đến tận tay người dân đạt thấp; chậm có phương án quản lý, sử dụng đất đai và tài sản trên đất sau thu hồi. Đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường chưa theo kịp sự phát triển của đô thị, khu dân cư nông thôn, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Chưa thực hiện kịp thời các kết luận, kiến nghị sau giám sát, thanh tra, kiểm tra; nhiều vụ việc tồn đọng, kéo dài chậm được giải quyết.

Về nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới, cùng với các giải pháp đã nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, Ban Kinh tế ngân sách kiến nghị UBND tỉnh tập trung cao một số giải pháp sau:

 (1). Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực, hệ thống cơ chế chính sách về phát triển kinh tế xã hội, điều hành thu chi ngân sách giai đoạn 2017-2020 theo quy định hướng dẫn của bộ, ngành trung ương và thực tiễn của địa phương.

Đẩy nhanh tiến độ khắc phục sự cố môi trường biển; xử lý dứt điểm việc chi trả bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng đã thẩm định, phê duyệt, các hồ sơ tồn đọng và hồ sơ bổ sung đảm bảo đúng quy định. Triển khai có hiệu quả chính sách khôi phục sản xuất, chuyển đổi nghề, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng; kịp thời có giải pháp đối với quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn. Có giải pháp để hỗ trợ nhân dân khôi phục, phát triển sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Rà soát, đánh giá kết quả mô hình cá mú, cá bơn, rau củ quả trên cát để có giải pháp xử lý phù hợp.

Sớm xác định nguyên nhân gây bệnh đạo ôn trên giống lúa Thiên ưu 8 trong vụ Xuân năm 2017 và kịp thời có phương án xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

(2). Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh. Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Chính phủ về tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.

 (3). Khai thác có hiệu quả các nguồn thu; phân tích, đánh giá nguồn thu và có giải pháp cụ thể, đồng bộ để hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2017. Chỉ đạo các cấp, ngành, chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường GPMB các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra, rà soát số vốn đã tạm ứng cho các dự án từ 2015 trở về trước để thực hiện hoàn ứng theo đúng quy định. Rà soát, cân đối, ưu tiên nguồn lực để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công; rà soát lại các loại phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế do nhà nước định giá. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá; giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi mua bán, vận chuyển hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, mất vệ sinh an toàn thực phẩm.

(4). Tăng cường quản lý đối với hoạt động khai thác, chế biến tiêu thụ khoáng sản; quan tâm công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; đặc biệt đánh giá đầy đủ, chính xác tác động môi trường, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế-xã hội mỏ sắt Thạch Khê để có kiến nghị tạm dừng triển khai nếu không đáp ứng các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Kiểm tra, rà soát và có giải pháp xử lý, thu hồi số mỏ được cấp phép khai thác khoáng sản nhiều năm không hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động, kiên quyết xử lý và truy thu các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường biển; tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.

(5). Rà soát, đầu tư xây dựng, sửa chữa các hồ chứa nước ngọt, nhà máy nước phục vụ dân sinh trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống hạn mặn. Chỉ đạo các huyện xử lý dứt điểm chồng lấn giữa các loại đất để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành bản đồ sau cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức sử dụng đất lâm nghiệp.

(6). Quan tâm giải quyết một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết của tỉnh, như: Bảo quản chế biến các sản phẩm, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ. Triển khai có hiệu quả các đề án khoa học công nghệ đã được phê duyệt.

(7). Tiếp tục rà soát các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2017 để có các biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những tháng còn lại, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao; Thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, Đề án, chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; Xây dựng và ban hành kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 nguồn ngân sách tỉnh theo quy định.

(8). Tập trung xử lý dứt điểm các vấn đề tồn đọng, vướng mắc tại Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh và thị xã Kỳ Anh theo Kết luận số 12-KL/TU ngày 27/3/2017, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2017 của tỉnh theo Kết luận số 14-KL/TU ngày 03/7/2017 của của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

II. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về lĩnh vực kinh tế và ngân sách

Nhìn chung các tờ trình, đề án, quy hoạch và dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh trình kỳ họp lần này đã có đầy đủ hồ sơ, thủ tục, các căn cứ pháp lý liên quan, có tính cấp bách cần thiết, có ý nghĩa quan trọng tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quản lý điều hành ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh; được cơ quan soạn thảo xây dựng công phu, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành, địa phương, cơ sở, các tổ chức kinh tế - xã hội liên quan và đã được cơ quan tư pháp thẩm định; tuy vậy một số dự thảo Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật nhưng chưa tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng theo quy định. Kết quả thẩm tra các nội dung cụ thể:

1. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

a) Về sửa đổi Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Căn cứ khung mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ, việc đề xuất chỉ quy định danh mục những loại khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại có xuất hiện trên địa bàn với mức thu cơ bản giữ nguyên mức thu hiện tại và ở mức trung bình so với khung quy định của Trung ương là phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh. So với mức thu hiện hành, mức thu đối với Quặng nhôm giảm từ 40.000 đồng/tấn xuống 20.000 đồng/tấn, Đá làm vật liệu xây dựng thông thường chuyển từ 1.750 đồng/tấn sang 3.000 đồng/m3 là phù hợp.

Ban Kinh tế - ngân sách đề nghị bổ sung quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách là “cấp nào quản lý thu thì ngân sách cấp đó được hưởng 100%” áp dụng theo quy định tại điểm IV mục H chương II Phụ lục 02 ban hành theo Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh. Đồng thời đề nghị các cấp ngân sách lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí thu được tập trung để hỗ trợ đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định.

b) Về quy định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô từ 09 chỗ ngồi

Mức thu 11% là đảm bảo khung quy định của Trung ương, bằng mức thu hiện hành và phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương.

c) Một số nội dung khác

Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện quy định về các các khoản phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục kèm theo Luật Phí và lệ phí có hiệu lực từ 01/01/2017.

Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ.

2. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Tờ trình đề xuất áp dụng mức trích bằng tối đa theo quy định của Trung ương và cơ bản giữ nguyên mức trích đang áp dụng hiện hành. Mức trích này là phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước tại địa phương nhằm góp phần nâng cao năng lực, tăng cường cơ sở vật chất, bổ sung chi hoạt động nghiệp vụ, khen thưởng, phúc lợi,… phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.

3. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết thông qua danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2017-2020

Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển đầu tư trực tiếp và cho vay cơ bản giữ nguyên Danh mục theo Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND và bổ sung thêm mục “Công nghiệp, công nghiệp phụ trợ” về “Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp”. Hầu hết các lĩnh vực đều nằm trong chiến lược phát triển của tỉnh hoặc là lĩnh vực cần thiết đầu tư, với nguồn vốn vay phù hợp nguồn lực của Quỹ, thời gian thu hồi vốn nhanh, phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết thông qua Danh mục các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Ban Kinh tế - ngân sách cơ bản thống nhất với các nội dung của Tờ trình, Dự thảo Nghị quyết và đề nghị quan tâm một số nội dung cụ thể như sau:

Về cơ sở pháp lý, bổ sung các văn bản chưa được cơ quan soạn thảo đưa vào nghiên cứu đầy đủ, như: Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên các ngành, lĩnh vực.

Về Danh mục các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư: Việc lựa chọn Danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã cơ bản bám sát nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đáp ứng các tiêu chí: Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Bên cạnh đó còn một số nội dung cần quan tâm sau:

(1). Danh mục trình lần này chưa xem xét đưa vào một số lĩnh vực đầu tư nhu cầu nguồn vốn lớn, cần huy động ngoài ngân sách nhà nước, như: Hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang; Công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ. Ban đề nghị cần có giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án, công trình thuộc lĩnh vực này.

(2). Trong quá trình phê duyệt triển khai các dự án cần đánh giá đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, như: Sự cần thiết đầu tư; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức đầu tư khác; nhu cầu sử dụng đất và nguồn tài nguyên; dự kiến tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh...

Phân tích khả năng tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh để hoàn vốn cho nhà đầu tư. Đề xuất loại hợp đồng phù hợp áp dụng, theo hướng: Tiết kiệm quỹ đất, giảm thiểu số vốn và đảm bảo hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước tham gia thực hiện dự án; hạn chế đầu tư theo hình thức BT, đặc biệt là đối với các dự án trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, thương mại.

5. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết một số cơ chế chính sách tạo nguồn lực xây dựng thị xã Kỳ Anh đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020

Các nội dung tại Tờ trình, Dự thảo Nghị quyết phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương và theo quy định pháp luật. Các cơ chế, chính sách như dự thảo là phù hợp, góp phần tạo nguồn lực để thị xã Kỳ Anh đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020.

6. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết phát triển công nghệ sinh học tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo

Ban Kinh tế - ngân sách cơ bản thống nhất với nội dung của Tờ trình, Dự thảo Nghị quyết và Đề án, đồng thời đề nghị quan tâm một số nội dung sau:

Về nhiệm vụ, giải pháp, Bổ sung giải pháp xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sinh học; nhấn mạnh, làm rõ hơn các giải pháp đối với nhiệm vụ tăng cường nhận thức và hành động đối với phát triển công nghệ sinh học; Đối với nhiệm vụ xây dựng và phát triển tiềm lực công nghệ sinh học, cần nhấn mạnh giải pháp về hợp tác công nghệ sinh học.

Về nguồn kinh phí, Trong nghị quyết chỉ cần nêu tổng kinh phí và cơ cấu nguồn vốn thực hiện đề án; bổ sung phụ lục làm rõ các nội dung cụ thể, chi tiết.

7. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết thông qua danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất (bổ sung) năm 2017

Qua rà soát hồ sơ, tài liệu và tổ chức thẩm tra, Ban Kinh tế - ngân sách nhận thấy: Các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác tổ chức rà soát, thẩm định, thống nhất danh mục, dẫn đến một số sai sót như: nhiều công trình, dự án chưa đủ cơ sở pháp lý hoặc ghi trong danh mục không đúng, không ghi rõ nội dung văn bản, sai số văn bản, ngày tháng, đơn vị ban hành; tên dự án thiếu cụ thể, trùng lặp, không đúng trong các quyết định liên quan; địa điểm công trình, dự án thiếu chính xác, không thống nhất cách ghi; diện tích thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng với các văn bản liên quan, không có trích lục bản đồ; một số công trình diện tích không đảm bảo định mức; một số công trình, dự án đã triển khai trên thực địa hoặc đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng đến nay mới bổ sung danh mục;…

Ban Kinh tế - ngân sách đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức rà soát, thẩm định danh mục và hoàn thiện một số nội dung sau:

- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị và địa phương rà soát lại danh mục, bổ sung hồ sơ cơ sở pháp lý đối với các công trình, dự án quy hoạch, kế hoạch, chủ trương, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc được ghi kế hoạch vốn thực hiện trong năm. Những công trình, dự án chưa có căn cứ pháp lý và không thể thực hiện trong năm thì đưa ra ngoài danh mục.

- Chỉ đạo soát xét bổ sung các dự án, công trình thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công hàng năm do cấp tỉnh quản lý để bổ sung vào danh mục dự án đảm bảo theo quy định.

- Theo dự thảo Nghị quyết, tổng dự toán nguồn kinh phí bồi thường GPMB khi thu hồi đất cho danh mục là 350,05 tỷ đồng, vì vậy cần có giải pháp huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện theo tiến độ đề ra.

- Để chuẩn bị kỳ họp cuối năm 2017, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, đánh giá kết quả thực hiện danh mục đã được thông qua; từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất. Trong công tác phê duyệt chủ trương đầu tư cần xây dựng tiến độ triển khai dự án phù hợp với thời gian thông qua danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp lý khác có liên quan. 

8. Về Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Hà Tĩnh

a) Về đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)

Ban Kinh tế - ngân sách cơ bản nhất trí với báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu, đánh giá tổng quát về những mặt đạt được, hạn chế, bất cập trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết của Chính phủ. Ban nhận thấy, sau khi có Nghị quyết của Chính phủ, 13/13 huyện, thành phố, thị xã đã xây dựng và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc thực hiện các chỉ tiêu cơ bản theo quy định, kết quả thực hiện một số loại đất đạt tỷ lệ khá; công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp, sử dụng đất đai hiệu quả cao hơn, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh....

Tuy nhiên, việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp triển khai chậm, chất lượng chưa cao, chưa bám sát tình hình thực tiễn, việc chỉnh lý biến động đất đai chưa kịp thời; công tác quản lý, chấp hành quy hoạch tại một số địa phương chưa nghiêm, còn sai phạm; sử dụng đất không đúng mục đích, hiệu quả chưa cao; các quy hoạch liên quan thiếu đồng bộ, chồng chéo, thiếu tính chiến lược; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu có nhiều chỉ tiêu đạt thấp; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất chưa thường xuyên; khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực đất đai còn lớn, nhiều vụ việc tồn đọng, kéo dài, chậm được giải quyết dứt điểm;…

Ban Kinh tế - ngân sách đề nghị: Cần làm rõ nguyên nhân dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất chưa đạt so với chỉ tiêu được duyệt; Rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ hơn về kết quả thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nồng nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Tổng hợp kết quả thực hiện các công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để bổ sung nội dung vào các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối của tỉnh.

b) Về nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020)

Nội dung Tờ trình, báo cáo tóm tắt của UBND tỉnh về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) đã cơ bản tuân thủ và phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050 và quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực khác đã được phê duyệt; đã cập nhật kết quả thống kê đất đai tại thời điểm cuối năm 2015. Hệ thống chỉ tiêu các loại đất đã được phân loại, sắp xếp theo loại đất quy định tại Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. So với chỉ tiêu phân bổ của Chính phủ giao tại Công văn số 1927/CP-KTN ngày 02/11/2016, các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh xác định có 07 chỉ tiêu giữ nguyên, 07 chỉ tiêu tăng, 09 chỉ tiêu giảm; nội dung tăng giảm, chênh lệch đã được UBND tỉnh phân tích, giải trình ở Báo cáo thuyết minh tổng hợp.

c) Về giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh cơ bản thống nhất với các nhóm giải pháp như báo cáo và dự thảo đã nêu, đồng thời bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

- Sớm xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa phải bảo vệ nghiêm ngặt; quản lý chặt chẽ diện tích đất trồng lúa được quy hoạch chuyển sang đất phi nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp. Quan tâm điều tiết phân bổ nguồn lực đầu tư, bảo đảm lợi ích giữa các khu vực có điều kiện phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ và với các khu vực giữ nhiều đất trồng lúa.

- Việc chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, trong đó không chuyển mục đích đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên đầu nguồn, rừng chắn sóng ven biển. Tiếp tục rà soát, đầu tư trồng rừng, thực hiện phục hồi cải tạo môi trường khu vực mỏ khai thác khoáng sản đóng cửa. Tận dụng đất ven biển, ứng dụng công nghệ trồng thêm các cây thích hợp để chống xói mòn, xâm nhập mặn. Đối với đất khu vực đô thị, đất ven đường trồng thêm cây xanh tăng độ che phủ và góp phần cải thiện môi trường sinh thái.

- Quản lý và thực hiện nghiêm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch vị trí và diện tích trong khu quy hoạch; trường hợp cần thiết có sự điều chỉnh vị trí và diện tích quy hoạch phải được cân nhắc kỹ lưỡng với mục tiêu tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư lớn, đầu tư nước ngoài nhưng không làm phá vỡ quy hoạch tổng thể, quy hoạch chuyên ngành và đảm bảo phát triển bền vững. Tập trung ưu tiên thu hút các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư trong Khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp. Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; không bố trí những cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vào khu vực này.

- Có quy trình quản lý chặt chẽ từ khâu lựa chọn địa điểm, phê duyệt quy hoạch, chủ trương đầu tư, quản lý môi trường, giao đất/thuê đất; tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi, cho kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai thông qua cơ chế thị trường, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đâu tư có năng lực, phát huy hiệu quả của giá trị đất đai. Kiên quyết thu hồi đất các dự án chậm triển khai hoặc không còn khả năng triển khai theo đúng quy định của Luật Đất đai.

- Tổ chức quản lý, thống kê, theo dõi biến động đất đai toàn tỉnh trên môi trường mạng để tạo thuận lợi trong quản lý đất đai, quản lý chặt chẽ các dự án đâu tư tránh lãng phí tài nguyên đất đai.

Trên đây là báo cáo tóm tắt các báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định…”


    Ý kiến bạn đọc