Xây dựng chính sách phát triển giai đoạn 2022-2025 đảm bảo tập trung, thống nhất, hiệu quả
EmailPrintAa
10:03 15/12/2022

Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và kế hoạch 5 năm 2021-2025; là năm tập trung triển khai các Nghị quyết, chính sách giai đoạn 2021-2025 trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn; nhưng với sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành linh hoạt, chủ động của cấp ủy, chính quyền các cấp, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cùng với sự đồng lòng của Nhân dân và doanh nghiệp tỉnh nhà, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2022 vẫn đạt được đạt được tích cực trên các ngành, lĩnh vực…

Đó là nhận định của UBND tỉnh tại báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Hồng Lĩnh trình bày tại kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh khóa XVIII.

“…Có 19/26 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch

Năm 2022. có 19/26 chỉ tiêu ước đạt và vượt kế hoạch năm 2022, 06 chỉ tiêu ước không đạt kế hoạch, 01 chỉ tiêu chưa hoàn thành điều tra tại thời điểm báo cáo.

Tăng trưởng kinh tế GRDP đạt 3,98% (KH 8,5-9%); GRDP bình quân đầu người đạt 70,5 triệu đồng/người (KH 71 triệu đồng/người) ; tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội đạt 40.124 tỷ đồng (KH 43.000 tỷ đồng); kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD (KH 2 tỷ USD); tỷ lệ chất thải rắn được phân loại, thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 87% (KH 88%); 83,8% dân số đô thị sử dụng nước sạch (KH 89,5%).

Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Hồng Lĩnh báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; phương hướng, nhiệm vụ năm 2023

Sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2022 ước giảm 16% so với năm 2021. Nguyên nhân giảm chủ yếu do sản lượng điện sản xuất và thép giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất nông nghiệp, đến nay tổng diện tích đạt trên 6.336 ha (tăng thêm trên 1.960 ha) . Năng suất, sản lượng lúa vụ Xuân và Hè Thu tương đương các năm gần đây ; tổng sản lượng lương thực cả năm ước đạt trên 61,82 vạn tấn; các cây trồng cạn, rau màu cơ bản đều đạt và vượt kế hoạch, cây ăn quả (cam, bưởi Phúc Trạch) được mùa . Kiểm soát, khống chế tốt các ổ dịch bệnh chăn nuôi phát sinh , thúc đẩy ổn định sản xuất và phục hồi, nhất là ở các trang trại quy mô lớn và vừa ; tổng đàn gia súc, gia cầm  và sản lượng thịt hơi các loại ổn định.. Sản xuất lâm nghiệp đảm bảo theo kế hoạch; diện tích trồng rừng cả năm ước đạt trên 9.390 ha, tăng 0,33%; sản lượng khai thác gỗ nguyên liệu ước đạt trên 491.200 m3, tăng 3,6%; công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được tăng cường . Sản xuất thủy sản duy trì ổn định, tổng sản lượng cả năm ước đạt trên 53.357 tấn ..

Chương trình Xây dựng nông thôn mới; Mỗi xã một sản phẩm: Về thực hiện Đề án thí điểm xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành 01 Nghị quyết , HĐND tỉnh ban hành 02 Nghị quyết hỗ trợ nguồn lực ; UBND tỉnh làm việc với 06 Bộ, ngành Trung ương để phối hợp triển khai Đề án , đề xuất lồng ghép, bổ sung các nguồn vốn Trung ương phục vụ thực hiện Đề án theo Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy . Thực hiện 10 tiêu chí tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, đến nay đã đạt 2/10 tiêu chí, 3/10 tiêu chí đang triển khai thực hiện có khả năng hoàn thành theo lộ trình , 5/10 tiêu chí thực hiện còn khó khăn . Toàn tỉnh có 09/13 huyện, thành phố, thị xã đã đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đạt 69% (mục tiêu đề án: 100%); 177/181 xã đạt chuẩn, đạt 98% (mục tiêu đề án: 100%), 50/181 xã đạt chuẩn nâng cao, đạt 27% (mục tiêu đề án: 50%), 07/181 xã đạt chuẩn kiểu mẫu, đạt 3,87% (mục tiêu đề án: 10%). UBND tỉnh ban hành Quyết định số 834/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 về việc giao và chấp thuận tổ chức, đơn vị đỡ đầu, tài trợ cho các xã, thôn chưa đạt chuẩn của huyện Hương Khê; đến nay, tổng số tiền mặt và hiện vật các đơn vị cam kết hỗ trợ gần 20 tỷ đồng, trong đó số tiền và hiện vật đã được hỗ trợ 14 tỷ đồng. Chương trình OCOP tiếp tục đi vào chiều sâu, công tác xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP được tăng cường , dự kiến đến cuối năm có thêm 50 sản phẩm đạt chuẩn; một số sản phẩm tiếp tục có đơn hàng xuất khẩu .

Chủ tạo kỳ họp

Hoạt thương mại, dịch vụ, du lịch: Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 52.822 tỷ đồng, tăng 26%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 6.072 tỷ đồng, tăng 74%; doanh thu vận tải, kho bãi ước đạt 5.458 tỷ đồng, tăng 26%. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1,8 tỷ USD, đạt 90% kế hoạch, giảm 10% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 3,4 tỷ USD, đạt kế hoạch đề ra, tăng 3% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu giảm do Formosa bắt đầu điều chỉnh giảm sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép từ tháng 7; kim ngạch nhập khẩu tăng nhẹ do Formosa tiếp tục tăng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị…

Thu ngân sách ước đạt 16.900 tỷ đồng, đạt 103,68% dự toán, tương đương so với năm 2021, trong đó: Thu nội địa ước đạt 8.100 tỷ đồng, đạt 103,8% dự toán, giảm gần 13% so với năm 2021 (thu tiền đất đạt 2.860 tỷ đồng, đạt 159% dự toán, giảm 25% so với năm 2021; thuế phí đạt 5.240 tỷ đồng, đạt 87,3% dự toán, giảm 4,6% so với năm 2021). thu xuất nhập khẩu ước đạt 8.800 tỷ đồng, đạt 103,5% dự toán, tăng 16,3% so với năm 2021; tăng chủ yếu do giá các mặt hàng nhập khẩu như than, dầu, quặng (chủ yếu phục vụ sản xuất của Formosa) tăng cao; chi ngân sách ước đạt 20.035 tỷ đồng, đạt hơn 98% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển ước đạt 7.439 tỷ đồng, vượt 4,2% dự toán; chi thường xuyên ước đạt 11.054 tỷ đồng, đạt 96,5% dự toán; cơ bản đáp ứng các nhiệm vụ phục hồi, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ước đạt 40.124 tỷ đồng, bằng 93% kế hoạch, tăng 41% so với năm 2021; giải ngân đầu tư công ước đạt trên 8.500 tỷ đồng, bằng 85% kế hoạch.

Hoạt động hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn cơ bản ổn định hỗ trợ hơn 253 tỷ đồng cho vay giải quyết việc làm, nhà ở xã hội, học sinh, sinh viên mua máy tính, giáo dục mầm non ; hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh với doanh số cho vay gần 23 tỷ đồng. Dư nợ cho vay ước đạt gần 90.000 tỷ đồng, tăng gần 25% so với năm 2021; tỷ lệ nợ xấu dưới mức 2% .

Lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt nhiều kết quả tích cực.: Văn hóa xã hội đã tổ chức các sự kiện, hội nghị lớn: Hội nghị văn hóa toàn tỉnh ; kỷ niệm 65 năm ngày Bác Hồ về thăm Hà Tĩnh, 15 năm thành lập thành phố Hà Tĩnh; 60 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao, 45 năm Ngày ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Lào; hoạt động chào mừng SEA Games 31... Văn bản Hán Nôm làng Trường Lưu được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu ký ức thế giới khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đến nay Hà Tĩnh đã có 5 di sản văn hóa được UNESCO vinh danh ; triển khai lập hồ sơ trình UNESCO vinh danh Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác là Danh nhân văn hóa thế giới. Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 99,51%, điểm bình quân đứng thứ 9 toàn quốc, tăng 9 bậc so với năm 2021; xếp thứ 5 toàn quốc trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, đạt 01 Huy chương Vàng Olympic Hóa học quốc tế. Triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023 các cấp học và các lĩnh vực giáo dục. Tổ chức lễ kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam và tôn vinh các Nhà giáo ưu tú lần thứ 15. Trường Đại học Hà Tĩnh tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học theo kế hoạch . Kêu gọi ủng hộ quỹ “Hỗ trợ học sinh đạt điểm cao, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào học đại học” đạt gần 23 tỷ đồng, đến nay đã hỗ trợ cho 204 em, nhiều em có kết quả học tập tốt ; hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng 06 nhà ở nội trú cho giáo viên với kinh phí xã hội hóa hơn 11 tỷ đồng .

Khoa học và công nghệ; thông tin và truyền thông; công tác nội vụ, cải cách hành chính; công tác quy hoạch, xây dựng, giao thông, tài nguyên môi trường; công tác thanh tra, tư pháp; quốc phòng, an ninh; hoạt động đối ngoại được quan tâm và đạt kết quả khả quan.

Một số khó khăn, hạn chế

Kết quả thực hiện còn 06 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra, trong đó có những chỉ tiêu quan trọng về phát triển kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, GRDP bình quân đầu người, tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội, kim ngạch xuất khẩu; tạo áp lực cho các năm tiếp theo trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 đã đề ra.

Sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ lực (điện, thép) còn gặp khó khăn. Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh diễn biến thất thường , giá các loại phân bón, vật tư đầu vào tăng cao. Xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương có biểu hiện chùng xuống; việc huy động nguồn lực và thực hiện các tiêu chí Đề án tỉnh nông thôn mới đang còn khó khăn . Du lịch, dịch vụ đang phục hồi nhưng chưa có nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, tính cạnh tranh còn thấp; lượt khách tham quan tăng cao nhưng tỷ lệ khách lưu trú còn thấp . Kim ngạch xuất khẩu giảm; kim ngạch nhập khẩu mặc dù tăng về giá trị nhưng sản lượng tương đương cùng kỳ (do giá các mặt hàng nhập khẩu như than, quặng phục vụ sản xuất của Formosa có xu hướng tăng cao).

Hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn; số lượng doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động còn lớn; tỷ lệ doanh nghiệp phát sinh thuế còn thấp ; doanh nghiệp sản xuất khó tiếp cận vốn trong bối cảnh lãi suất huy động vốn tăng ; đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 Thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương; nâng cao năng lực chống chịu, thích ứng của nền kinh tế. Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và các dự án lớn, trọng điểm. Phục hồi, phát triển công nghiệp. Giữ vững ổn định sản xuất nông nghiệp; tiếp tục tập trung cao chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Khai thác hiệu quả và phát huy tiềm năng khu vực du lịch, dịch vụ. Triển khai đồng bộ Quy hoạch tỉnh; hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khơi thông, huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và không ngừng cải thiện đời sống Nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; giữ vững ổn định tình hình. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Trong đó, các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế cần đạt như Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt trên 8% ; (2) GRDP bình quân đầu người đạt 74 triệu đồng ; (3) Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 47 triệu đồng/năm; (4) Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt trên 97,5 triệu đồng/ha; (5) Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội đạt 45 nghìn tỷ đồng ; (6) Kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD; (7) Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 19.000 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 8.000 tỷ đồng ; thu xuất nhập khẩu 11.000 tỷ đồng ; (8) Thành lập mới trên 1 nghìn doanh nghiệp; (9) Hoàn thành 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới ; 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Kỳ Anh đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã Kỳ Anh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; (10) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,06%.

Về văn hóa, xã hội: (11) Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 22,2%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 12,4%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 93%; (12) Có 11,3 bác sĩ/1 vạn dân; (13) Có trên 29,8 giường bệnh/1 vạn dân; (14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 0,6-0,7%; (15) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; (16) Giải quyết việc làm mới cho 22.500 người; (17) Tốc độ đổi mới công nghệ đạt 23%; (18) Chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) tăng 5-10 bậc so với năm 2022; (19) Tỷ lệ thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia đạt 80%; (20) Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 80%; (21) Tỷ lệ hồ sơ phát sinh trực tuyến toàn trình đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã được công bố đạt 60%; (22) 93,8% hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa; (23) 98% thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; (24) 70% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa…

Nhiệm vụ, giải pháp

Hà Tĩnh tập trung vào các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau: Phục hồi, phát triển sản xuất công nghiệp; duy trì ổn định sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; nâng cao sức cạnh tranh của du lịch, thương mại, dịch vụ; Tăng cường quản lý, điều hành, sử dụng hiệu quả ngân sách, tín dụng ngân hàng để hỗ trợ phục hồi cho nền kinh tế; Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể.

Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng đô thị, giao thông; quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; Phát huy giá trị văn hóa, con người Hà Tĩnh, phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực văn hóa xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; Nâng cao chất lượng công tác tư pháp, thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tập trung giải quyết tồn đọng.

Tăng cường củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động đối ngoại; Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội.

Nguyễn Hoa

    Ý kiến bạn đọc